1. Thuế thu nhập cá nhân: Lợi nhuận được chia không phải nộp thuế TNCN

Điều 90 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về tiền lương như sau:

“Điều 90. Tiền lương

1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”

Điểm a, d, khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nhập từ tiền lương, tiền công:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

….

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì khoản tiền của chủ công ty TNHH một thành viên nhận được không phải là thu nhập từ tiền lương, tiền công và không chịu thuế thu nhập cá nhân.

Chú ý:

Thời điểm trước ngày 01/01/2015, căn cứ vào quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12; Điều 3 Nghị Định số 65/2013/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC: Trường hợp khoản lợi nhuận mà cá nhân là chủ Công ty TNHH một thành viên được chia sau khi nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn.

Thời điểm từ ngày 01/01/2015, căn cứ vào quy định tại Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế  số 71/2014/QH13. Khoản 4, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế: Lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty TNHH một thành viên sau khi đã nộp thuếTNDN không phải nộp thuế TNCN.

2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp: chi phí tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền thuê nhà, tiền vé máy bay … đều thuộc khoản chi phí không được trừ

– Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn:

“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên các chi phí tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền thuê nhà, tiền vé máy bay và các dịch vụ khác kèm theo đã chi cho chủ công ty TNHH một thành viên, không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh, đều thuộc khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Công văn 727/TCT-CS ngày 3/03/2015 của Tổng cục thuế giải thích thêm như sau:

“Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương, tiền công

của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điêu hành sản xuất, kinh

doanh) đều thuộc khoán chi phí quy định tai tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.”./.