Ngày 19/6/2019 Chính phủ ban hành nghi định số 54/2019/NĐ-CP, quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke.

Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường.

1. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.

1.1 Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:

  • Được thành lập theo quy định của pháp luật.
  • Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
  • Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
  • Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).

1.2 Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường như sau:

  • Được thành lập theo quy định của pháp luật.
  • Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
  • Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
  • Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
  • Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa từ 200 m trở lên.

2. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm:

– Không được hoạt động dịch vụ karaoke từ 00 giờ sáng đến 08 giờ sáng;

– Không được hoạt động dịch vụ vũ trường từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.

Như vậy, so với quy định hiện hành thì quy định mới đã không còn ngoại lệ về việc cho phép vũ trường, phòng karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.

Ngoài ra, các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường không được đặt chốt cửa bên trong phòng hoặc thiết bị báo động (trừ thiết bị báo cháy nổ).

Riêng dịch vụ vũ trường không được cung cấp cho người chưa đủ 18 tuổi.

3. Kể từ ngày 01/12/2019, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo các quy định trước đây nhưng không bảo đảm các điều kiện kinh doanh phải chấm dứt hoạt động kinh doanh.

Nghị định 54/2019/NĐ-CP bãi bỏ Điều 24, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 32 và 34, khoản 2 Điều 37, Điều 38 của Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009; Các điểm e, g, h và i khoản 6 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012; Các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 7 Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09/10/2018; Điều 1 Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019.

Tải về Nghị định 54/2019/NĐ-CP hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2019./.